Skip to main content
Auto key terms (in Vietnamese)

Các thuật ngữ chính về khoản vay mua xe

Giá Trị Tiền Mặt (Actual Cash Value - ACV)

Giá Trị Tiền Mặt (ACV) là giá trị của xe theo các nguồn độc lập được công nhận rộng rãi như  National Automobile Dealers Association (Hiệp Hội Đại Lý Ô Tô Quốc Gia)  hoặc Kelley Blue Book .



Sự trả dần mỗi tháng (Amortization)

Sự trả dần mỗi tháng mô tả quá trình trả dần khoản vay mua xe. Đối với khoản vay trả dần, trong mỗi khoản thanh toán hàng tháng, một phần được trả cho số tiền vay (vốn gốc) và một phần của khoản thanh toán được thanh toán cho phí vay nợ trả góp (tiền lãi).

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Mức Lãi Suất Theo Phần Trăm Mỗi Năm (Annual Percentage Rate - APR)

Mức Lãi Suất Theo Phần Trăm Mỗi Năm (APR) là chi phí quý vị phải trả mỗi năm khi vay tiền (bao gồm cả phí), biểu thị bằng phần trăm. APR là thước đo rộng hơn về chi phí vay tiền vì nó không chỉ phản ánh lãi suất mà còn cả các khoản phí quý vị phải trả để vay được tiền. APR càng cao, quý vị càng phải trả nhiều tiền trong suốt thời hạn vay.

APR và lãi suất của khoản vay mua xe là hai trong số các thước đo quan trọng nhất về chi phí quý vị phải trả khi vay tiền. Luật Cho Vay Trung Thực (TILA) của liên bang yêu cầu người cho vay tiết lộ cụ thể cho quý vị về các điều khoản quan trọng (bao gồm cả APR) trước khi quý vị có nghĩa vụ pháp lý đối với khoản vay. Vì tất cả người cho vay đều phải cung cấp APR, nên quý vị có thể sử dụng APR để so sánh các khoản vay mua xe. Chỉ cần đảm bảo rằng quý vị đang so sánh APR với APR, chứ không phải với lãi suất.




Người được ủy quyền (Assignee)

Người được ủy quyền là người hoặc công ty mua khoản vay mua xe của quý vị. Ví dụ: Một đại lý ô tô cấp tín dụng cho quý vị có thể bán khoản vay của quý vị cho ngân hàng, khiến ngân hàng trở thành người được ủy quyền. Quý vị nợ tiền của bất cứ ai đã mua khoản vay của quý vị. Người được ủy quyền có quyền cầm giữ xe và có thể thu hồi nếu quý vị không trả tiền.



Giá cơ bản (Base price)

Giá cơ bản là giá của xe không có tùy chọn.  

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Tỷ giá mua (Buy rate)

Tỷ giá mua là lãi suất mà người cho vay tiềm năng báo giá cho đại lý của quý vị khi quý vị đăng ký  tài trợ vốn thông qua đại lý.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Người đồng ký (Co-signer)

Người đồng ký là người - chẳng hạn như cha mẹ, thành viên thân thiết trong gia đình hoặc bạn bè - cam kết trả lại khoản vay nếu quý vị không trả. Đây có thể là lợi ích cho cả quý vị lẫn người cho vay. Người đồng ký chịu hoàn toàn trách nhiệm trả lại khoản nợ. Nếu có người đồng ký khi quý vị vay tiền, người cho vay được đảm bảo thêm rằng khoản vay sẽ được trả lại. Nếu quý vị không trả nợ, người đồng ký sẽ phải chịu trách nhiệm trả nợ ngay cả khi người đó chưa bao giờ dùng xe của quý vị. Nếu quý vị được hỏi đồng ký một khoản vay, quý vị nên xem xét việc này sẽ ảnh hưởng ra sao đến tài chính của mình.




Bảo hiểm tín dụng (Credit insurance)

Bảo hiểm tín dụng là loại bảo hiểm không bắt buộc, có thể chi trả khoản vay mua xe cho người cho vay trong một số trường hợp nhất định, chẳng hạn như khi quý vị qua đời hoặc bị tàn tật. Nếu quý vị đang cân nhắc dùng bảo hiểm tín dụng, hãy chắc chắn rằng quý vị hiểu các điều khoản của chính sách được cung cấp. Nếu quyết định rằng mình cần bảo hiểm, quý vị có thể có những cách rẻ hơn để được bảo hiểm, thay vì mua và thêm bảo hiểm tín dụng vào khoản vay mua xe. Ví dụ: Bảo hiểm nhân thọ có thể rẻ hơn bảo hiểm nhân thọ tín dụng và tạo điều kiện cho gia đình quý vị thanh toán các chi phí khác ngoài khoản vay mua xe.




Các sản phẩm miễn trừ hoặc đình chỉ trả nợ (Debt cancellation or suspension products)

Một số đại lý ô tô cũng như ngân hàng và công đoàn tín dụng cung cấp sản phẩm hoặc bảo hiểm “miễn trừ nợ” và “đình chỉ trả nợ” dưới nhiều tên gọi khác nhau. Các sản phẩm này tương tự như bảo hiểm tín dụng về mặt chức năng, nhưng phí và các tính năng khác có thể khác.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Số dư thiếu hụt (Deficiency balance)

Nếu xe của mình bị thu hồi và bán, quý vị có thể phải chịu trách nhiệm thanh toán khoản chênh lệch giữa số tiền còn lại trong khoản vay của mình (cộng với phí thu hồi) và giá bán. Khoản này gọi là “số dư thiếu hụt”.



Tiền đặt c¬ọc (Down payment)

Tiền đặt cọc là khoản thanh toán ban đầu, trả trước mà quý vị thực hiện trên tổng chi phí của xe. Tiền đặt cọc có thể là tiền mặt, giá trị của một giao dịch thu lại xe cũ hoặc cả hai. Quý vị đặt cọc càng nhiều, số tiền cần vay càng ít. Tiền đặt cọc nhiều hơn cũng có thể làm giảm khoản thanh toán hàng tháng của quý vị và tổng phí tài trợ vốn vay mượn.



Bảo hành mở rộng hoặc hợp đồng dịch vụ xe (Extended warranty or vehicle service contract)

Bảo hành mở rộng hoặc hợp đồng dịch vụ xe thanh toán các chi phí của một số loại sửa chữa ngoài hoặc sau khi kết thúc thời hạn bảo hành của nhà sản xuất.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Bộ phận tài chính và bảo hiểm (Finance and insurance department)

Nếu quý vị mua xe tại đại lý, nhân viên bán hàng có thể giới thiệu quý vị với ai đó bên bộ phận tài chính và bảo hiểm (F&I) hoặc văn phòng kinh doanh. Đây là một phần của đại lý tiếp thị các khoản vay và các tiện ích bổ sung tùy chọn cho khách hàng sau khi họ đồng ý mua xe tại đại lý.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Khoản vay với lãi suất cố định (Fixed-rate financing)

Khoản vay với lãi suất cố định có nghĩa là lãi suất cho khoản vay của quý vị không thay đổi trong suốt thời hạn vay. Với lãi suất cố định, quý vị có thể biết khoản thanh toán của mình cho mỗi tháng và tổng số tiền quý vị sẽ trả trong suốt thời hạn vay. Quý vị có thể muốn được cho vay với lãi suất cố định nếu đang tìm kiếm khoản trả góp tiền vay không thay đổi. Khoản vay với lãi suất cố định là một loại tài trợ vốn. Một loại khác là khoản vay với lãi suất thay đổi.



Bảo hiểm bắt buộc (Force-placed insurance)

Để vay được tiền mua xe, quý vị phải có bảo hiểm cho chính chiếc xe đó. Nếu quý vị không mua bảo hiểm hoặc để bảo hiểm mất hiệu lực, hợp đồng thường trao cho người cho vay quyền mua bảo hiểm cho chiếc xe đó. Bảo hiểm này gọi là “bảo hiểm bắt buộc”.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Bảo Hiểm Để Bảo Vệ Tài Sản (Guaranteed Auto Protection (GAP) insurance)

Bảo hiểm GAP chi trả khoản chênh lệch giữa số tiền quý vị vay mua xe và số tiền bảo hiểm của quý vị trả nếu xe của quý vị bị mất cắp, hư hỏng hoặc cả hai. Quý vị không cần mua bảo hiểm này. Nhưng nếu quyết định mình muốn mua, hãy tham khảo giá cả. Người cho vay có thể đặt các mức giá khác nhau cho sản phẩm này.



Lãi suất (Interest rate)

Lãi suất của khoản vay mua xe là chi phí quý vị phải trả mỗi năm khi vay, biểu thị bằng phần trăm. Lãi suất không bao gồm phí tính cho khoản vay.

APR và lãi suất của khoản vay mua xe là hai trong số các thước đo quan trọng nhất về chi phí mà quý vị phải trả khi vay tiền. Luật Cho Vay Trung Thực (TILA) của liên bang yêu cầu người cho vay tiết lộ cụ thể cho quý vị về các điều khoản quan trọng (bao gồm cả APR) trước khi quý vị có nghĩa vụ pháp lý đối với khoản vay. Vì tất cả người cho vay đều phải cung cấp APR, nên quý vị có thể sử dụng APR để so sánh các khoản vay mua xe. Chỉ cần đảm bảo rằng quý vị đang so sánh APR với APR, chứ không phải với lãi suất.



Kỳ hạn hoặc khoảng thời gian cho vay (Loan term or duration)

Đây là thời hạn của khoản vay mua xe, thường được biểu thị theo tháng. Kỳ hạn vay ngắn hơn (khi đó quý vị thanh toán hàng tháng trong thời gian ngắn hơn) sẽ giảm tổng chi phí cho khoản vay. Khoản vay dài hơn sẽ giảm bớt khoản thanh toán hàng tháng, nhưng quý vị phải trả lãi nhiều hơn trong suốt thời hạn vay. Khoản vay dài hơn cũng khiến quý vị có nguy cơ bị âm vốn chủ sở hữu - đó là khi số tiền quý vị nợ cho xe nhiều hơn so với giá trị của xe đó.



Tỉ số vay trên giá trị (Loan-to-value ratio)

Tỉ số vay trên giá trị (LTV) là tổng giá trị đồng đô la của khoản vay chia cho giá trị tiền mặt (ACV) của xe. Tỉ số này thường thể hiện dưới dạng phần trăm. Tiền đặt cọc làm giảm tỉ số vay trên giá trị của khoản vay.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Hòa giải ràng buộc bắt buộc (Mandatory binding arbitration)

Khi ký vào thoả thuận về điều khoản hòa giải ràng buộc bắt buộc, quý vị đồng ý giải quyết mọi tranh chấp về hợp đồng trước người hòa giải có thẩm quyền quyết định kết quả tranh chấp thay vì tòa án. Quý vị cũng có thể đồng ý từ bỏ các quyền khác, chẳng hạn như khả năng kháng cáo quyết định hoặc tham gia vụ kiện tập thể.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Ưu đãi của nhà sản xuất (Manufacturer incentives)

Ưu đãi của nhà sản xuất là các ưu đãi đặc biệt, chẳng hạn như khoản vay 0% hoặc ưu đãi hoàn tiền mà quý vị có thể đã thấy được quảng cáo cho xe mới. Thông thường, ưu đãi chỉ được cung cấp cho một số mẫu xe nhất định.



Giá Bán Lẻ Do Nhà Sản Xuất Đề Xuất (Manufacturer Suggested Retail Price - MSRP)

Giá Bán Lẻ Do Nhà Sản Xuất Đề Xuất (MSRP) là giá mà nhà sản xuất xe đề xuất cho đại lý bán xe.



Vốn chủ sở hữu âm (Negative equity)

Nếu số tiền vay nợ mua xe hiện tại nhiều hơn so với giá trị của chiếc xe đó – được gọi là “đảo ngược” - thì quý vị bị âm vốn chủ sở hữu. Nói cách khác, nếu cố bán xe, quý vị sẽ không thể lấy lại được những gì mình đã nợ khi mua xe đó. Ví dụ: giả sử tiền vay nợ mua xe là $10.000 và xe đó hiện trị giá $8.000. Nghĩa là quý vị có vốn chủ sở hữu âm là $2.000. Quý vị sẽ cần thanh toán vốn chủ sở hữu âm đó nếu quý vị muốn đổi xe và vay tiền để mua xe mới.



Khoản vay mua xe không xét điểm tín dụng hoặc “mua tại đây, thanh toán tại đây” (No credit check or "buy here, pay here" auto loan)

Các đại lý cung cấp khoản vay mua xe “không xét điểm tín dụng” hoặc “mua tại đây, thanh toán tại đây” thường tài trợ vốn vay nợ mua xe “tại chỗ” cho người vay không có tín dụng hoặc có điểm tín dụng thấp.  

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Vốn gốc (Principal)

Vốn gốc là số tiền ban đầu quý vị đồng ý trả lại.

Nói chung, bất kỳ khoản thanh toán nào cho khoản vay mua xe sẽ trả trước tiên cho mọi khoản phí đến hạn (ví dụ: phí trễ hạn). Tiếp theo, số tiền còn lại từ khoản thanh toán sẽ được trả cho mọi khoản tiền lãi đến hạn, bao gồm tiền lãi quá hạn (nếu có). Sau đó, phần còn lại của khoản thanh toán sẽ được trả cho dư nợ gốc của khoản vay.



Định giá dựa trên rủi ro (Risk-based pricing)

Định giá dựa trên rủi ro diễn ra khi người cho vay cung cấp cho những người tiêu dùng khác nhau mức lãi suất khác nhau hoặc điều khoản cho vay khác nhau, dựa trên rủi ro ước tính rằng người tiêu dùng sẽ không trả được khoản vay.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Tổng chi phí (Total cost)

Đây là số tiền quý vị sẽ trả để mua xe (bao gồm vốn gốc, tiền lãi và bất kỳ số tiền đặt cọc hoặc giá trị thu lại xe cũ nào) trong suốt thời hạn vay.



Luật Cho Vay Trung Thực (Truth in Lending disclosure)

Luật Cho Vay Trung Thực của liên bang - hay gọi tắt là “TILA” - yêu cầu người vay phải nhận được thông báo bằng văn bản công khai các điều khoản tín dụng quan trọng trước khi họ bị ràng buộc về mặt pháp lý để trả khoản vay. Tìm hiểu thêm về thông tin có trong thông báo về TILA, cũng như thời điểm quý vị sẽ nhận được và xem xét thông tin đó.



Khoản vay với lãi suất thay đổi (Variable-rate financing)

Khoản vay với lãi suất thay đổi là khi lãi suất cho khoản vay có thể thay đổi, dựa trên lãi suất cơ bản hoặc lãi suất khác gọi là “chỉ số”. Trong khoản vay với lãi suất thay đổi, lãi suất của khoản vay thay đổi khi lãi suất theo chỉ số thay đổi, nghĩa là lãi suất có thể tăng hoặc giảm. Vì lãi suất có thể tăng lên, khoản thanh toán hàng tháng cũng có thể tăng theo. Thời hạn vay càng dài, khoản vay có lãi suất thay đổi càng rủi ro đối với người vay, vì lãi suất có thêm thời gian để tăng. Khoản vay với lãi suất thay đổi là một loại tài trợ vốn. Một loại khác là khoản vay với lãi suất cố định.



Bảo Hiểm Lãi Suất Duy Nhất Của Nhà Cung Cấp (Vendor's Single Interest (VSI) insurance)

Bảo hiểm VSI bảo vệ người cho vay, chứ không phải quý vị, trong trường hợp xe bị hư hỏng hoặc phá hủy.  

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)