Skip to main content
Credit reports and scores key terms (in Vietnamese)

Thuật ngữ chính về bản báo cáo điểm và lịch sử dùng tín dụng, cũng như điểm tín dụng

Kiểm tra tín dụng (Credit inquiry)

Cuộc kiểm tra đề cập đến yêu cầu xem xét hồ sơ tín dụng và thường thuộc 1 trong 2 loại.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)


Người có tín dụng vô hình (Credit invisible)

Vào năm 2015, chúng tôi đã đăng báo cáo cho biết 26 triệu người Mỹ là “có tín dụng vô hình”. Con số này chỉ ra rằng cứ 10 người lớn thì có 1 người không có bất kỳ lịch sử dùng tín dụng nào với 1 trong 3 công ty báo cáo tín dụng trên toàn quốc. Thêm 19 triệu người tiêu dùng có hồ sơ tín dụng “không thể tính điểm”. Nghĩa là hồ sơ của họ ngắn và có lịch sử dùng tín dụng không đầy đủ (9,9 triệu người) hoặc hồ sơ cũ và thiếu lịch sử dùng tín dụng gần đây (9,6 triệu người). Tóm lại, có 45 triệu người tiêu dùng có thể không sử dụng được tín dụng vì không có hồ sơ tín dụng tính điểm được. Người có tín dụng vô hình hoặc không thể tính điểm thường không tiếp cận được với tín dụng chất lượng và có thể phải đối mặt với một loạt vấn đề, từ việc cố gắng có được tín dụng cho đến việc thuê căn hộ.


Dịch vụ giám sát tín dụng (Credit monitoring service)

Dịch vụ giám sát tín dụng là dịch vụ thương mại tính phí để xem các bản báo cáo điểm và lịch sử dùng tín dụng của quý vị, rồi thông báo cho quý vị về những thay đổi đối với những tài khoản liệt kê trong bản báo cáo điểm và lịch sử dùng tín dụng của quý vị.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Bản báo cáo điểm và lịch sử dùng tín dụng (Credit report)

Bản báo cáo điểm và lịch sử dùng tín dụng là bản báo cáo chứa thông tin về hoạt động tín dụng của quý vị và tình hình tín dụng hiện tại, chẳng hạn như lịch sử trả khoản vay và tình trạng tài khoản tín dụng của quý vị.


Công ty báo cáo tín dụng (Credit reporting company)

Công ty báo cáo tín dụng (còn gọi là văn phòng tín dụng hoặc cơ quan báo cáo cho người tiêu dùng) là công ty tổng hợp và bán bản báo cáo điểm và lịch sử dùng tín dụng.


Điểm tín dụng (Credit score)

Điểm tín dụng dự đoán khả năng quý vị trả lại khoản vay đúng hạn. Các công ty sử dụng công thức toán học - gọi là mô hình tính điểm - để tạo điểm tín dụng của quý vị từ thông tin trong bản báo cáo điểm và lịch sử dùng tín dụng của quý vị. Quý vị cần biết rằng mình không chỉ có “một” điểm tín dụng mà còn có nhiều điểm tín dụng dành cho quý vị cũng như người cho vay. Mọi điểm tín dụng đều phụ thuộc vào dữ liệu được sử dụng để tính toán và có thể khác nhau tùy vào mô hình tính điểm, nguồn lịch sử tín dụng của quý vị, loại sản phẩm cho vay và thậm chí cả ngày tính điểm.


Đạo Luật Báo Cáo Tín Dụng Trung Thực (Fair Credit Reporting Act)

Đạo Luật Báo Cáo Tín Dụng Trung Thực (FCRA) của liên bang thúc đẩy tính chính xác, công bằng và quyền riêng tư về thông tin trong hồ sơ của các cơ quan báo cáo cho người tiêu dùng. Có nhiều loại cơ quan báo cáo cho người tiêu dùng, bao gồm văn phòng tín dụng và cơ quan chuyên môn (ví dụ: cơ quan bán thông tin về lịch sử viết ngân phiếu, hồ sơ y tế và hồ sơ lịch sử cho thuê). Tìm hiểu thêm về các quyền chính của quý vị theo FCRA .



Điểm FICO (FICO score)

Điểm FICO® là một loại điểm tín dụng cụ thể.  

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Thông báo lừa đảo (Fraud alert)

Thông báo lừa đảo yêu cầu người cho vay (khi kiểm tra bản báo cáo điểm và lịch sử dùng tín dụng của quý vị) thực hiện các bước xác minh danh tính của quý vị trước khi mở tài khoản mới, phát hành thẻ bổ sung hoặc tăng hạn mức tín dụng trên tài khoản hiện có dựa trên yêu cầu của người tiêu dùng. Khi quý vị đặt thông báo lừa đảo trong bản báo cáo điểm và lịch sử dùng tín dụng của mình tại một trong những công ty báo cáo tín dụng trên toàn quốc, công ty đó phải thông báo cho những người khác. Có 2 loại thông báo lừa đảo chính: thông báo lừa đảo ban đầu và thông báo mở rộng.



Giám sát danh tính hoặc chống đánh cắp thông tin định danh (Identity monitoring or identity theft protection)

Dịch vụ chống đánh cắp thông tin định danh giám sát thông tin nhận dạng cá nhân trong bản đăng ký dùng tín dụng, hồ sơ công khai, trang web và những nơi khác để phát hiện bất kỳ hoạt động bất thường nào có thể là dấu hiệu của hành vi đánh cắp thông tin định danh.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Hành vi đánh cắp thông tin định danh (Identity theft)

Hành vi đánh cắp thông tin định danh xảy ra khi ai đó đánh cắp thông tin định danh của quý vị để thực hiện hành vi lừa đảo. Đánh cắp thông tin định danh của quý vị có thể có nghĩa là sử dụng trái phép thông tin cá nhân của quý vị, chẳng hạn như:

  • Tên quý vị
  • Số An Sinh Xã Hội
  • Số thẻ tín dụng



Thông báo đang phục vụ quân đội (Military active duty alert)

Thành viên quân đội (ví dụ: thành viên của Thủy Quân Lục Chiến, Quân Đội, Hải Quân, Không Quân và Lính Tuần Duyên) có thể yêu cầu thông báo đang phục vụ quân đội. Khi quý vị đặt thông báo đang phục vụ quân đội trên bản báo cáo điểm và lịch sử dùng tín dụng của mình, người cho vay phải thực hiện các bước hợp lý để đảm bảo rằng người đưa ra yêu cầu thực sự là quý vị trước khi mở tài khoản, phát hành thẻ tín dụng bổ sung cho tài khoản hiện có hoặc tăng hạn mức tín dụng cho tài khoản hiện có. Thông báo đang phục vụ quân đội kéo dài trong 12 tháng. Tên của quý vị cũng sẽ bị xóa khỏi danh sách tiếp thị sàng lọc trước của các công ty báo cáo tín dụng trên toàn quốc đối với ưu đãi tín dụng và bảo hiểm trong 2 năm.



Khoản nợ đã trả (Paid collection)

Khoản nợ đã trả là tài khoản được đưa vào khoản thu nợ vì quá hạn và sau đó đã đượctrả.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Bảo mật đóng băng (Security freeze)

Tình trạng “bảo mật đóng băng” trên bản báo cáo điểm và lịch sử dùng tín dụng của quý vị ngăn người cho vay mới tiếp cận hồ sơ tín dụng của quý vị và những người khác mở tài khoản dưới tên quý vị cho đến khi quý vị gỡ bỏ tình trạng đóng băng. Vì hầu hết các doanh nghiệp sẽ không mở tài khoản tín dụng nếu chưa kiểm tra bản báo cáo điểm và lịch sử dùng tín dụng của quý vị, tình trạng đóng băng có thể ngăn những kẻ đánh cắp thông tin định danh mở tài khoản mới dưới tên của quý vị.



Công ty báo cáo cho người tiêu dùng chuyên biệt (Specialty consumer reporting company)

Công ty báo cáo cho người tiêu dùng chuyên biệt thu thập và chia sẻ thông tin về lịch sử việc làm, lịch sử giao dịch của quý vị với một doanh nghiệp hoặc lịch sử trả nợ cho sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.



Báo cáo sàng lọc người thuê nhà (Tenant screening report)

Chủ đất sử dụng loại báo cáo này để giúp đưa ra quyết định về người thuê nhà tiềm năng. Báo cáo sàng lọc người thuê nhà có thể chứa thông tin từ nhiều nguồn, bao gồm lịch sử tiền thuê của quý vị cũng như bản báo cáo điểm và lịch sử dùng tín dụng.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Hồ sơ tín dụng ngắn / Không có hồ sơ tín dụng (Thin credit file / No credit file)

Hồ sơ tín dụng ngắn hoặc không có hồ sơ tín dụng có nghĩa là một người không có lịch sử tín dụng hoặc không đủ lịch sử tín dụng hiện tại để tạo ra điểm tín dụng. Xem: Người có tín dụng vô hình