Skip to main content
Credit card key terms (in Vietnamese)

Thuật ngữ chính về thẻ tín dụng

Mức lãi suất theo phần trăm mỗi năm (Annual percentage rate - APR)

APR hoặc mức lãi suất theo phần trăm mỗi năm là cách tiêu chuẩn để so sánh chi phí của khoản vay. Dữ liệu này tạo điều kiện cho quý vị so sánh chi phí của các sản phẩm cho vay trên cơ sở “ngang bằng”. Công ty phát hành thẻ tín dụng phải tiết lộ APR trước khi quý vị đồng ý sử dụng thẻ.

Để tính APR, lãi suất và phí được so sánh với số tiền quý vị vay, cũng như được tính trong khoảng thời gian 1 năm. Qua đó, quý vị có thể so sánh chi phí của thẻ tín dụng với khoản vay trả góp trong 6 tháng. Đây cũng là lý do APR thường khác với lãi suất đơn thuần.


Chuyển nhượng số dư (Balance transfer)

Chuyển nhượng số dư tạo điều kiện cho quý vị chuyển số dư nợ chưa trả từ thẻ tín dụng này sang thẻ tín dụng khác, đôi khi có mất phí. Phí thường là tỷ lệ phần trăm nhất định của số tiền quý vị chuyển hoặc số tiền cố định, tùy theo số tiền nào nhiều hơn. Nhiều công ty thẻ tín dụng cung cấp dịch vụ chuyển nhượng số dư 0% hoặc lãi suất thấp để mời quý vị hợp nhất khoản nợ của mình trên một thẻ tín dụng. Lãi suất khuyến mại của hầu hết các lần chuyển nhượng số dư kéo dài trong khoảng thời gian giới hạn. Sau đó, lãi suất trên thẻ tín dụng mới của quý vị có thể tăng lên, làm tăng số tiền trả của quý vị.

Nếu quý vị trả trễ hơn 60 ngày, công ty phát hành thẻ tín dụng có thể tăng lãi suất của quý vị cho tất cả số dư nợ, kể cả số dư đã chuyển.


Số dư tín dụng (Credit balance)

Số dư tín dụng trên bảng sao kê chi trả là số tiền mà công ty phát hành thẻ nợ quý vị.

Tín dụng được thêm vào tài khoản của quý vị mỗi khi quý vị trả. Tín dụng cũng có thể được thêm vào khi quý vị trả lại thứ gì đó mình đã mua bằng thẻ tín dụng, vì phần thưởng quý vị đã kiếm được hoặc do nhầm lẫn trong hóa đơn trước đó. Nếu tổng số tín dụng vượt quá số tiền quý vị nợ, bảng sao kê của quý vị sẽ hiển thị số dư tín dụng.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Lãi suất định kỳ hàng ngày (Daily periodic rate)

Một số công ty phát hành thẻ tính lãi trên tài khoản bằng cách sử dụng lãi suất định kỳ hàng ngày nhằm tính lãi bằng cách nhân lãi suất với số tiền nợ vào cuối ngày. Số tiền lãi này sau đó được cộng vào số dư của ngày hôm trước, có nghĩa là tiền lãi được gộp hàng ngày.


Thời gian ân hạn (Grace period)

Thời gian ân hạn là khoảng thời gian từ khi kết thúc chu kỳ chi trả đến ngày đến hạn trả. Trong thời gian này, quý vị có thể không bị tính lãi, miễn là quý vị trả đầy đủ số dư của mình trước ngày đáo hạn. Các công ty thẻ tín dụng không bắt buộc phải đưa ra thời gian ân hạn. Tuy nhiên, hầu hết các thẻ tín dụng đều cung cấp thời gian ân hạn khi quý vị mua hàng.  

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)


Lãi suất (Interest rate)

Lãi suất của thẻ tín dụng là mức giá quý vị phải trả khi vay tiền. Đối với thẻ tín dụng, lãi suất thường được ghi là lãi suất hàng năm và đây gọi là mức lãi suất theo phần trăm mỗi năm (APR). Trên hầu hết các thẻ, quý vị có thể tránh phải trả lãi khi mua hàng nếu trả đầy đủ số dư nợ mỗi tháng trước ngày đáo hạn.


Ưu đãi thẻ tín dụng sàng lọc trước (Prescreened credit card offer)

Ưu đãi thẻ tín dụng sàng lọc trước là khi các công ty phát hành thẻ tín dụng sử dụng thông tin từ công ty báo cáo tín dụng để cung cấp tín dụng chắc chắn cho quý vị nếu lịch sử dùng tín dụng của quý vị đáp ứng tiêu chí do công ty thẻ đó lựa chọn.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Sử dụng trái phép (Unauthorized use)

Nói chung, hành vi sử dụng trái phép là khi một người không có quyền dùng thẻ tín dụng sử dụng thẻ đó. Ví dụ: nếu quý vị làm mất thẻ của mình, rồi ai đó tìm thấy và sử dụng thẻ đó, đây sẽ là hành vi sử dụng trái phép.  

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)